https://www.high-endrolex.com/4
https://www.high-endrolex.com/4
- Đăng bởi: Đặng Trang - Ngày đăng : 23/06/2021 - Lượt xem 310
Theo đó, một trong những nội dung mới đáng chú ý của Thông tư này là quy định về phương pháp tính thuế của cá nhân, hộ kinh doanh cho thuê tài sản.
Cụ thể, điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 40 nêu rõ:
Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản
Trong khi đó, điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC đang quy định mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định không phải nộp thuế GTGT, TNCN là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.
Ví dụ: Ông B có cho thuê nhà với số tiền cho thuê là 10 triệu đồng/tháng từ tháng 10/2022 đến hết tháng 9/2023. Doanh thu thực tế năm 2022 là 30 triệu đồng nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2022 là 120 triệu đồng. Doanh thu thực tế năm 2023 là 90 triệu đồng nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2023 là 120 triệu đồng.
Do đó, theo quy định mới tại Thông tư 40, ông B phải chịu thuế GTGT, thuế TNCN tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh của năm 2022 và năm 2023 theo hợp đồng nêu trên.
Như vậy, theo quy định cũ, năm nào người cho thuê nhà có doanh thu trên 100 triệu đồng thì thuộc diện phải nộp thuế. Ngược lại, nếu không có doanh thu từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp cho năm đó. Còn theo quy định mới từ 01/8/2021, Thông tư 40 xác định diện nộp thuế căn cứ vào tổng doanh thu của một năm đó.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Đang đăng ký thông tin...