https://www.high-endrolex.com/4
https://www.high-endrolex.com/4
- Đăng bởi: Nguyễn Thu Hiền - Ngày đăng : 25/09/2021 - Lượt xem 334
Ngày 05/11/2020, Chính phủ đã chính thức ban hành Nghị định số 132/2020/NĐ-CP (“Nghị định 132”) thay thế Nghị định số 20/2017/NĐ-CP (“Nghị định 20”) quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết (“GDLK”). • Nghị định 132 có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế Thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”) năm 2020 (nghĩa là áp dụng hồi tố cho GDLK của năm 2020). Nghị định 20 và Nghị định số 68/2020/NĐ-CP (“Nghị định 68”) ngày 24/06/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có GDLK hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định 132 có hiệu lực thi hành. • Nhìn chung, Nghị định 132 kế thừa và sửa đổi một số nội dung đã quy định tại Nghị định 20, và kế thừa toàn bộ Nghị định 68. Dù có thêm một số quy định chặt chẽ hơn về khoảng giao dịch độc lập chuẩn, và bổ sung thêm đối tượng GDLK, Nghị định 132 cũng đồng thời quy định chi tiết và nhấn mạnh tầm quan trọng của nguyên tắc so sánh tương đồng, chấp thuận rộng rãi hơn việc áp dụng cơ sở dữ liệu thương mại, quy định rõ hơn về Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia, và mở rộng đối tượng miễn lập Hồ sơ xác định giá GDLK. Hầu hết các thay đổi là theo hướng phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và quốc tế.
Những thay đổi quan trọng:
1. Mở rộng đối tượng áp dụng Điều 2, Nghị định 20 quy định các đối tượng áp dụng bao gồm: “Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là người nộp thuế) là đối tượng nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai và có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết.” Điều 2, Nghị định 132 mở rộng nhóm đối tượng áp dụng này khi lược bỏ cụm từ “theo phương pháp kê khai”. Theo đó, có thể hiểu rằng người nộp thuế là đối tượng nộp thuế TNDN không theo phương pháp kê khai (như nhà thầu nước ngoài, v.v…) cũng có thể thuộc nhóm đối tượng áp dụng của Nghị định 132.
2. Bổ sung loại hình quan hệ liên kết Khoản 2, Điều 5, Nghị định 132 – Quy định về các loại quan hệ liên kết Nghị định 132 bổ sung loại quan hệ liên kết “l” như sau: “l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này” Khoản bổ sung này có thể tạo ra một số trường hợp doanh nghiệp phải kê khai các bên liên kết và GDLK nhiều hơn so với quy định tại Nghị định 20. ©2020 Công ty TNHH Tư vấn Thuế Deloitte Việt Nam BẢN TIN NHANH VỀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 132/2020/NĐ-CP THAY THẾ NGHỊ ĐỊNH SỐ 20/2017/NĐ-CP Quy định quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết Ngày 09/11/2020 Bản tin nhanh cho mục đích tham khảo chuyên môn, không phát hành hoặc bán trên thị trường.
3. Nâng ngưỡng dưới của khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn Điều 4, Nghị định 132 định nghĩa “Khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn” là tập hợp các giá trị từ bách phân vị thứ 35 đến bách phân vị thứ 75. Như vậy, giá trị ngưỡng dưới của khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn đã được nâng từ giá trị bách phân vị thứ 25 (quy định tại Nghị định 20) lên bách phân vị thứ 35, theo đó thu hẹp khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn. Do Nghị định 132 áp dụng từ kỳ tính thuế TNDN năm 2020, thay đổi trong quy định khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn đặt ra yêu cầu các doanh nghiệp cần thiết soát xét lại các chính sách giá GDLK hiện đang áp dụng nhằm đảm bảo tính tuân thủ nguyên tắc giao dịch độc lập. Trong bối cảnh kết quả hoạt động kinh doanh năm 2020 của doanh nghiệp ở nhiều ngành kinh tế đã và đang chịu nhiều tác động bất lợi do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, sự thu hẹp khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn dự kiến đặt ra thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp.
4. Quy định về chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN Khoản 3, Điều 16 và Điều 22 của Nghị định 132 nhắc lại các quy định, hướng dẫn về chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của Nghị định 68, bao gồm cả quy định hồi tố cho năm 2017 – 2018 và chuyển tiếp chi phí lãi vay vượt quá mức trần trong 5 năm tiếp theo. Theo đó, dù Nghị định 68 hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định 132 có hiệu lực thi hành, các quy định này sẽ được tiếp nối trong Nghị định 132.
5. Làm rõ quy định về miễn lập Hồ sơ xác định giá GDLK Liên quan đến các trường hợp được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ Xác định giá GDLK, Khoản 1, Điều 19, Nghị định 132 quy định người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá GDLK tại mục III, mục IV Phụ lục I và miễn lập Hồ sơ xác định giá GDLK trong trường hợp người nộp thuế thỏa mãn các điều kiện: “(i) chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế TNDN tại Việt Nam, (ii) áp dụng cùng mức thuế suất thuế TNDN với người nộp thuế và (iii) không bên nào được hưởng ưu đãi thuế TNDN trong kỳ tính thuế”. Quy định này có thể giúp nhiều doanh nghiệp được giảm nhẹ yêu cầu lập Hồ sơ xác định giá GDLK trong thời gian tới.
6. Hướng dẫn cụ thể về nghĩa vụ liên quan đến Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia (“CbCR”) Nghị định 132 (Khoản 5, Điều 18) quy định chi tiết nghĩa vụ của người nộp thuế liên quan đến CbCR. Ví dụ: • Trường hợp người nộp thuế là công ty mẹ tối cao (“GUP”) tại Việt Nam có doanh thu hợp nhất toàn cầu trong kì tính thuế từ 18.000 tỷ đồng trở lên, có trách nhiệm lập CbCR (theo mẫu tại Phụ lục IV) và nộp cho cơ quan Thuế chậm nhất là 12 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính của GUP; • Đối với người nộp thuế có GUP tại nước ngoài và phải nộp CbCR theo quy định của nước cư trú, cơ quan Thuế có thể thực hiện trao đổi thông tin tự động (“AEOI”) theo cam kết tại Thỏa thuận Quốc tế về Thuế - có nghĩa là người nộp thuế có thể không bắt buộc phải nộp CbCR cho cơ quan Thuế Việt Nam nếu Việt Nam có thỏa thuận trên. Cần lưu ý rằng quy định về nộp CbCR theo Nghị định 132 khá phức tạp và chi tiết cho nhiều trường hợp – do đó người nộp thuế cần căn cứ vào từng tình huống cụ thể của GUP để xác định yêu cầu nộp CbCR nhằm đảm bảo tính tuân thủ. Ngoài ra, một điểm mới có thể lưu ý thêm là Khoản 1c, Điều 20, Nghị định 132 có nêu rõ Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của người nộp thuế có thể được sử dụng phục vụ công tác quản lý rủi ro và trao đổi thông tin, nhưng không sử dụng để ấn định thuế.
7. Thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá GDLK Những thay đổi quan trọng Thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá GDLK quy định tại Nghị định 132 như sau: • Trong trường hợp thanh tra, kiểm tra: Theo luật Thanh tra kể từ khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin. • Trong trường hợp tham vấn trước khi thanh tra, kiểm tra: Không quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan Thuế và có thể được gia hạn 01 lần không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nếu có lý do chính đáng. Theo quy định hiện hành về thanh tra, kiểm tra thuế, người nộp thuế phải cung cấp, bổ sung thông tin, tài liệu trong không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo của cơ quan Thuế. Như vậy, thời hạn để người nộp thuế cung cấp Hồ sơ xác định giá GDLK trong trường hợp thanh tra, kiểm tra quy định trong Nghị định 132 đã được rút ngắn so với quy định trong Nghị định 20 (không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan Thuế). Theo đó, doanh nghiệp cần có kế hoạch lập và lưu giữ Hồ sơ xác định giá GDLK phù hợp nhằm tuân thủ yêu cầu cung cấp trong thời hạn quy định.
8. Cơ sở dữ liệu để thực hiện phân tích so sánh và ấn định thuế Định nghĩa về “cơ sở dữ liệu thương mại” được làm rõ. Theo đó, cơ sở dữ liệu thương mại được xem là một nguồn cơ sở dữ liệu được xác minh “phục vụ cho mục đích so sánh, xác định đối tượng tương đồng trong kê khai và quản lý giá Giao dịch liên kết” (Khoản 1a, Điều 17, Nghị định 132). Như vậy, về mặt lý thuyết, khả năng áp dụng và được cơ quan Thuế chấp nhận thông tin so sánh lấy từ cơ sở dữ liệu thương mại có thể được tăng cường đáng kể theo Nghị định 132. Tuy nhiên, cần lưu ý là nếu người nộp thuế không tuân thủ quy định về kê khai, xác định GDLK; không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, dữ liệu kê khai xác định giá GDLK, cơ quan Thuế vẫn có quyền ấn định thuế dựa trên cơ sở dữ liệu quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, tức là cơ sở dữ liệu nội bộ của cơ quan Thuế hoặc cơ sở dữ liệu thương mại.
9. Làm rõ việc mở rộng phạm vi phân tích, so sánh đối với GDLK mang tính đặc thù hoặc duy nhất không tìm kiếm được đối tượng so sánh độc lập Những thay đổi quan trọng Nghị định 132 (Khoản 2, Điều 9) làm rõ việc mở rộng phạm vi phân tích, so sánh đối với GDLK mang tính đặc thù hoặc duy nhất không tìm kiếm được đối tượng so sánh độc lập : Lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập theo phân ngành kinh tế thống kê có tính tương đồng cao nhất với phân ngành hoạt động của người nộp thuế trong cùng thị trường địa bàn, cùng địa phương, trong nước; Mở rộng địa bàn so sánh sang các nước trong khu vực có điều kiện ngành và trình độ phát triển kinh tế tương đồng.
https://m.thuvienphapluat.vn/van-ban/doanh-nghiep/nghi-dinh-132-2020-nd-cp-quy-dinh-quan-ly-thue-doi-voi-doanh-nghiep-co-giao-dich-lien-ket-452218.aspx
Đang đăng ký thông tin...